Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc sử dụng mỹ phẩm
trong đời sống ngày càng trở nên rộng rãi và phổ biến. Mỹ phẩm dần trở thành
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu làm đẹp của người dân. Bên cạnh
vấn đề về chất lượng thì vấn đề an toàn của mỹ phẩm cần phải được quan tâm và
quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
06/2001/TT-BYT ngày 25/01/2011 quy định về quản lý mỹ phẩm, đặc biệt là tính an
toàn của mỹ phẩm. Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN đã quy định danh sách gần
1400 chất và nhóm chất không được phép sử dụng trong mỹ phẩm mà niken và các
hợp chất của nó nằm trong danh mục này. Trên thế giới đã có nhiều báo cáo về
thực trạng mỹ phẩm bị nhiễm niken cũng như ảnh hưởng của nó đến sức khỏe. Niken
là tác nhân phổ biến nhất gây dị ứng da và viêm da tiếp xúc. Có khoảng 2 – 5 %
nam giới dị ứng với niken và con số này ở nữ giới là 15 - 20 %. Tuy hoàn toàn bị EU và ASEAN cấm nhưng một số nghiên cứu
của Mỹ, Canada và EU thường lấy giới hạn 5 ppm cho niken và khuyến cáo hàm
lượng các kim loại nặng này trong mỹ phẩm không nên vượt quá nồng độ này. Để
góp phần nâng cao năng lực kiểm nghiệm và đánh giá thực trạng mỹ phẩm
nhiễm niken trên thị trường, đã nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng niken
và áp dụng kiểm tra chất này trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử.
Nguyên liệu
- Dung dịch acid nitric 65 % (HNO3 65 %).
- Dung dịch hydro peroxyd 30 % (H2O2 30 %).
- Nước trao đổi ion (suất điện trở ≥ 18 MΩ.cm).
- Dung dịch chuẩn gốc Niken 1000 µg/ml.
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu: 20 sản phẩm mỹ phẩm thuộc
3 nhóm: Phấn, kem bôi da và son môi. Nơi mua mẫu: Chợ Đồng Xuân - Hà Nội.
Phương pháp
nghiên cứu
- Phương pháp xử lý mẫu
- Phương pháp định lượng
- Phương pháp xử lý số liệu
Kết luận
Đã xây dựng được quy trình định lượng niken bằng quang
phổ hấp thụ nguyên tử trên nền mỹ phẩm: son, phấn và kem bôi da. Các phương
pháp đưa ra đều đạt yêu cầu của phương pháp phân tích vết các kim loại nặng với
tỷ lệ thu hồi từ 94,9 % - 105,1 % và độ lệch chuẩn tương đối từ 5,6 % - 10,7 %,
đáp ứng yêu cầu phân tích. Phương pháp có độ đặc hiệu và độ nhạy cao, giới hạn
phát hiện thấp (0,61 ng/ml), thích hợp áp dụng định lượng kim loại ở dạng vết
trong mỹ phẩm.
Áp dụng quy trình đã xây dựng để định lượng 20 mẫu mỹ
phẩm thu thập trên thị trường với kết quả 75 % các mẫu mỹ phẩm nghiên cứu có
chứa niken với hàm lượng từ 1,01 ppm đến
9,61 ppm, 25 % các mẫu mỹ phẩm có hàm lượng niken vượt quá mức 5 ppm, là mức
giới hạn có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng.
Mặc dù thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 1 năm
2011 của Bộ Y tế Việt nam chưa đưa cụ thể niken vào danh mục các kim loại bị
cấm và giới hạn sử dụng (mới chỉ có Hg, Pb, As) nhưng một số kim loại nặng và
muối của nó đã được nêu trong phụ lục II danh mục các chất bị cấm của Hiệp định
hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm. Qui trình định lượng niken đã xây dựng coi
như một tài liệu kỹ thật cần thiết, kịp thời để phục vụ cho công tác kiểm tra
chất lượng mỹ phẩm trong nước và hòa hợp với các nước trong khối ASEAN.
|