Rosuvastatin (C22H28FN3O6S, KLPT: 481,5 g/mol) là thuốc chỉ định
trong điều trị tăng cholesterol máu và rối loạn lipid máu. Do
nồng độ đỉnh (Cmax) của rosuvastatin trong huyết tương
người sau khi uống một liều đơn 10 mg dược chất tương đối thấp (khoảng 15 ng/ml),
nên việc xác định nồng độ rosuvastatin trong các mẫu huyết tương người đòi hỏi
phải có phương pháp chiết tách phù hợp và phương pháp phân tích có độ nhạy cao. Dựa vào trang thiết bị hiện có và tham khảo một số
phương pháp phân tích đã được các tác giả công bố đồng thời dựa trên nguyên lý
hoạt động của phương pháp sắc ký lỏng - khối phổ, đã tiến hành nghiên cứu định
lượng rosuvastatin trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng với
detector khối phổ kiểu tứ cực chập ba (LC-MS/MS). Phương pháp
phân tích sẽ được áp dụng trong các nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương
sinh học thuốc generic chứa dược chất rosuvastatin.
Đối tượng nghiên cứu
Các mẫu huyết
tương người chứa dược chất cần phân tích rosuvastatin.
Chất chuẩn: Rosuvastatin của Viện Kiểm nghiệm
thuốc TP. Hồ Chí Minh, glibenclamid.
Dung môi,
hóa chất: Đạt tiêu chuẩn dùng cho HPLC và LC/MS.
Huyết tương
trắng: Không có rosuvastatin của Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương.
Thiết bị và
dụng cụ phân tích: Các thiết bị phân tích
được quản lý và hiệu chuẩn theo các quy định của ISO/IEC 17025 và GLP bao gồm máy sắc ký lỏng khối phổ TSQ Quantum
Vantage, cân phân tích, độ chính
xác d = 0,01 mg. Tủ lạnh sâu -35 oC ± 5 oC, máy ly tâm lạnh, máy lọc nước, micropipet và các dụng cụ thủy tinh cần thiết.
Phương
pháp nghiên cứu
Dựa trên các tính chất hóa lý của
rosuvastatin ít tan trong nước, tan được trong một số dung môi không phân cực
và có tính acid yếu nghiên cứu phương pháp chiết lỏng – lỏng với các hệ dung
môi khác nhau để xử lý, chiết tách dược chất từ các mẫu huyết tương có nền mẫu
phức tạp.
Nghiên cứu các điều kiện sắc ký lỏng và điều kiện phổ khối phù hợp để
định lượng rosuvastatin (ROSU) trong các mẫu
huyết tương đã được xử lý chiết tách dược chất cần phân tích bằng phương pháp
chiết lỏng – lỏng thích hợp đã nghiên cứu được. Xác định nồng độ ROSU có trong
các mẫu thử (chưa biết nồng độ) dựa vào tỷ lệ diện tích pic ROSU/IS (IS là nội chuẩn glibenclamid)
thu được từ sắc đồ của mẫu thử và đường chuẩn biểu thị mối tương quan giữa nồng
độ ROSU có trong các mẫu chuẩn với tỷ lệ diện tích pic ROSU/IS của mẫu chuẩn.
Tiến
hành thẩm định độ đặc hiệu - chọn lọc, giới hạn định lượng dưới, độ đúng, độ
chính xác, tỷ lệ thu hồi hoạt chất, ảnh hưởng của nền mẫu, độ ổn định ... của
phương pháp theo các hướng dẫn thẩm định phương pháp định lượng thuốc trong dịch
sinh học của US-FDA và EMA.
Kết
luận
Đã xây dựng được phương pháp định lượng
rosuvastatin trong huyết tương người bằng phương pháp LC-MS/MS. Kết quả thẩm
định cho thấy, phương pháp có giá trị giới hạn định lượng dưới nhỏ (0,3 ng/ml); khoảng tuyến tính
rộng (từ 0,3 ng/ml đến 30 ng/ml); độ đúng dao động trong khoảng 93,7%-110,5%; độ lặp lại với giá trị CV% nhỏ (3,6%-14,3%), đáp ứng
yêu cầu đối với phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học của US-FDA và
EMA. Phương pháp đã xây dựng có thể ứng dụng trong các nghiên cứu sinh khả dụng
và đánh giá tương đương sinh học đối với chế phẩm chứa hoạt chất rosuvastatin.
|