QUẢNG CÁO
 
Truy cập
Đang online: 1
Tổng số: 700,193
CHI TIẾT
Thiết kế và tổng hợp các dẫn chất 5,7-dibromobenzofuran-2-carbohydrazon hướng tác dụng kháng Staphylococcus aureus
Design and synthesis of 5,7-dibromobenzofuran-2-carbohydrazones as antibacterial agents targeting Staphylococcus aureus
Nguyễn Đức Tri Thức, Thái Minh Quân, Phạm Ngọc Tuấn Anh
Số: 526 - Tháng 2/2020 - Trang 17-23

Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) là tác nhân chính gây các bệnh nhiễm khuẩn với tỉ lệ mắc cũng như tử vong cao. Do đó, tìm kiếm thuốc kháng sinh mới kháng MRSA là một trong những hành động quan trọng và thiết thực nhằm hướng tới giải quyết các thách thức của tình trạng đề kháng kháng sinh. Trong nghiên cứu trước, khung cấu trúc 2-aroylbenzofuran đã được tổng hợp và sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn Gram-(+) và Gram-(). Kết quả ban đầu cho thấy các dẫn chất acid carboxylic của khung dị vòng 2-salicyloylbenzofuran sở hữu hoạt tính kháng MRSA tiềm năng (MIC = 32 – 1024 µg/mL), đặc biệt cho tác động hiệp đồng kháng khuẩn khi phối hợp với gentamicin, ciprofloxacin (FICI = 0,375–1,0). Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy dẫn chất hydrazid-hydrazon sở hữu nhiều hoạt tính sinh học tiềm năng như kháng viêm, chống kết tập tiểu cầu, chống phân bào và đặc biệt là hoạt tính trên vi sinh vật như kháng khuẩn, kháng lao, kháng nấm, kháng ký sinh trùng sốt rét. Trên cơ sở đó, các dẫn chất 5,7-dibromobenzofuran-2-carbohydrazon được thiết kế và nghiên cứu quy trình tổng hợp nhằm tạo tiền đề cho việc tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng S. aureus trong các nghiên cứu tiếp theo.

Nguyên liệu

Các nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu được mua từ các hãng hóa chất như Acros Organics (Geel, Bỉ), TCI Chemicals (Tokyo, Nhật) và Merck (Darmstadt, Đức).

Thiết bị

Nhiệt độ nóng chảy được đo trên máy đo điểm chảy Gallenkamp (Sanyo, Anh). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR13C-NMR) được đo trên máy Bruker Avance 500 MHz (Bruker, Mỹ). Phổ khối đo trên máy Shimadzu LCMS-IT-TOF (Shimadzu, Nhật Bản).

Phương pháp nghiên cứu

Các dẫn chất 5,7-dibromobenzofuran-2-carbohydrazon (7a-i) được tổng hợp từ các dẫn chất benzaldehyd và acetophenon (6a-i) ngưng tụ với 5,7-dibromobenzofuran-2-carbohydrazid (5) theo sơ đồ 1 [5, 6]. Các sản phẩm tổng hợp được kiểm tra độ tinh khiết bằng SKLM, nhiệt độ nóng chảy và xác định cấu trúc bằng phổ MS, NMR.

Kết luận

9 dẫn chất 5,7-dibromobenzofuran-2-carbohydrazon (7a-i) được thiết kế, tổng hợp thành công theo quy trình 4 bước với hiệu suất tổng hợp của từng giai đoạn khá tốt 60 - 86 %. Trong đó, phản ứng tổng hợp ethyl 5,7-dibromobenzofuran-2-carboxylat (4) được khảo sát tối ưu hóa trên các điều kiện phản ứng gồm dung môi, tỷ lệ mol nguyên liệu và base. Cấu trúc các sản phẩm được chứng minh bằng phổ MS, 1H-NMR13C-NMR. Kết quả phổ 1H-NMR đã chứng tỏ trong dung dịch DMSO-d6 các sản phẩm hydrazid-hydrazon (7a-g) tồn tại ở 2 dạng cấu dạng anti-E (chính) và syn-E (phụ), trong khi đó sản phẩm 7h 7i chỉ ở cấu dạng anti-E. Sự tạo thành liên kết hydro nội phân tử giữa N imin và nhóm 2’-OH cũng như độ bền của liên kết này đã làm gia tăng độ bền của cấu dạng anti-E. Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho việc tổng hợp thêm các dẫn chất benzofuran-2-carbohydrazon hướng tới đánh giá hoạt tính kháng S. aureus trong các nghiên cứu tiếp theo.

9 derivatives of 5,7-dibromobenzofuran-2-carbohydrazone (7a-i) were designed and synthesized by a 4-step synthetic pathway in the yield of each step ranging at 60 - 86 %. In particular, for the synthesis of ethyl 5,7-dibromobenzofuran-2-carboxylate (4), the reaction conditions were was optimized in view of solvent, molar ratios of materials and bases. All the synthesized compounds were characterized by MS, 1H-NMR and 13C-NMR. By the 1H-NMR spectral data the presence of duplicated signals of hydrazide-hydrazone (7a-g) as a mixture of two conformers anti-E (major) and syn-E (minor) was unambiguously revealed in DMSO solution; whereas the products 7h and 7i only existed in anti-E form. In conclusion, the ratio of the anti- and syn- conformers of hydrazone proved dependent on the presence as well as the strength of intramolecular hydrogen bond (IMHB) between the nitrogen atom of the amino group and the proton of the 2-hydroxy group. In addition, the increase in IMHB strength proved stabilizing value to the anti- conformer in DMSO solution. This would promote further studies on synthesis and evaluation of anti-S. aureus activity of benzofuran-2-carbohydrazone derivatives.

Quay trở lại

Bản quyền thuộc về Tạp chí Dược học – Bộ Y tế

Địa chỉ: 138 A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 04.37367717 – 04.37368367 - E-mail: tapchiduocbyt@gmail.com