Sự đề kháng kháng sinh ngày càng
gia tăng đang là vấn đề bức xúc và được quan tâm trên toàn cầu. Việc phát minh
kháng sinh mới ra đời ngày càng ít, ngược lại sự đề kháng các kháng sinh phổ
rộng, tác dụng mạnh như aminosid, quinolon, macrolid,… ngày càng phổ biến gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề sức khỏe con người. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến việc đề kháng kháng sinh. Tuy nhiên, nguồn gây đề kháng kháng sinh nghiêm trọng nhất từ việc sử dụng kháng sinh không kiểm
soát, quản lý trong nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi thú y dẫn đến việc tồn dư kháng sinh trong nước thải vượt quá
mức cho phép ảnh hưởng xấu đến hiệu quả điều trị bệnh, sức
khỏe cộng đồng và môi trường. Sự lây lan của các chủng vi khuẩn kháng thuốc
ngày càng trở nên đáng báo động. Trên thế giới đã phát hiện rất nhiều chủng vi
khuẩn kháng thuốc, siêu kháng thuốc. Chính vì vậy, để tăng cường kiểm soát dư
lượng kháng sinh, các nước phát triển đã có những qui định rất chặt chẽ và kiểm
soát nghiêm ngặt. Do có phổ kháng khuẩn rộng và khả năng phân bố tốt vào các mô
trong cơ thể nên kháng sinh nhóm aminosid được dùng rất phổ biến trong nuôi
trồng thủy sản. Hiện nay, đã có một số nghiên cứu về quy trình phân tích dư lượng nhóm macrolid trong sản phẩm
nuôi trồng thủy sản bằng phương pháp sắc ký lỏng. Tuy nhiên, chưa có công bố về
quy trình phân tích đồng thời azithromycin,
clarithromycin, erythromycin, roxithromycin bằng phương pháp LC-MS/MS có
trong mẫu nước thải ao, hồ vùng nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 4 kháng sinh: Azithromycin
(AZI), clarithromycin (CLAR), erythromycin (ERY), roxithromycin (ROXI).
Phương pháp nghiên cứu
Hỗn hợp chuẩn AZI, CLAR, ERY,
ROXI và nội chuẩn AMI được pha trong hỗn hợp dung môi MeOH : nước acid formic
0,1 % (30:70, tt/tt) ở nồng độ khoảng
200 ppb và bơm trực tiếp vào hệ thống khối phổ Xevo TQD, sử dụng chế độ Auto
tune trong phần mềm Masslynx 4.1 để tối ưu hóa điều kiện khối phổ để thu được
ion mẹ và các phân mảnh con ở chế độ MRM (multi-reaction montoring) có cường độ
tín hiệu tối ưu của các kháng sinh cần phân tích với các thông số khối phổ cần
khảo sát: ES+ hay ES-, thế mao quản, thế cone, tốc độ
dòng khí phun (source gas flow), nhiệt độ buồng ion hóa, nhiệt độ khí bay hơi
(desolvation temp), tốc độ dòng khí bay hơi (desolvation gas flow), năng lượng
va đập (collision energy).
Kết luận
Nghiên cứu đã xây dựng thành công
quy trình định tính, định lượng đồng thời dư lượng kháng sinh AZI, CLAR, ERY và
ROXI có trong nước thải bằng phương pháp LC-MS/MS. Quy trình định lượng này đã
được thẩm định đạt yêu cầu theo hướng dẫn của AOAC, EC-657/2002. Quy trình phân
tích có tính chọn lọc, chính xác, tin cậy cao và được ứng dụng thực tiễn để
kiểm tra trên 30 mẫu nước thải thu thập tại tỉnh Bạc liêu và Cà mau. Kết quả
phát hiện dư lượng kháng sinh ERY (0,8 – 8,5 ppb) tồn dư ở cả 30 mẫu, không
phát hiện ROXI và có 20 % mẫu có dư lượng kháng
sinh AZI (1,3 - 3,95 ppb) và 13,3 %
có dư lượng CLAR (0,9 - 3,2 ppb). Trong đó, mẫu BL-3 có dư lượng AZI và ERY ở mức
nồng độ cao lần lượt là 3,95 ppb và 8,5 ppb.
|