Emulgel là dạng bào chế kết
hợp gel và nhũ tương, được ứng dụng nhiều trong các chế phẩm dược và mỹ phẩm.
Emulgel có nhiều ưu điểm liên quan đến các đặc điểm của gel và nhũ tương như dễ
bôi mỏng, dàn đều trên da, dễ rửa sạch, không gây trơn nhờn tại nơi sử dụng.
Ngoài ra, do pha ngoại của nhũ tương là gel có độ nhớt cao nên emulgel có ưu
điểm ổn định hơn về trạng thái phân tán so với dạng kem. Tuy nhiên, vì cấu trúc
dị thể là nhũ tương nên emulgel vẫn có nguy cơ tách lớp trong quá trình bảo
quản. Trong nghiên cứu trước, nhóm tác giả đã xây dựng công thức và quy trình bào
chế emulgel alpha arbutin 1 %. Trong nghiên cứu này, emulgel alpha arbutin 1 %
được đánh giá một số đặc tính khi được bảo quản ở điều kiện phòng thí nghiệm và
điều kiện lão hóa cấp tốc.
Nguyên liệu
Alpha – arbutin có xuất xứ Mỹ. Alcol cetylic, vaselin,
Tween 80, Span 80, glycerin, isopropyl myristat, Nipagin, Nipasol, polyvinyl
pyrolidon K30 (PVPk30), carboxymethyl cellulose (CMC), hydroxypropyl methyl
cellulose K100M (HPMC K100M) có xuất xứ Trung Quốc. Carbopol 934 có xuất xứ
Đức. Methanol sắc ký được mua từ công ty J. T. Baker (Mỹ). Nước cất được điều
chế tại phòng thí nghiệm Việt Nam.
Phương pháp
nghiên cứu
- Phương pháp bào chế
emulgel: Theo phương pháp đã được mô
tả trong bài công bố trước của nhóm tác giả.
- Phương pháp đánh giá emulgel arbutin: Hình thức; Độ ổn định vật lý; Kích
thước tiểu phân và phân bố KTTP
- Phương pháp định lượng alpha-arbutin trong emulgel
- Điều kiện bảo quản của
emulgel alpha-arbutin
Kết luận
Đã đánh giá được một số đặc tính của emulgel alpha
arbutin trong thời gian bảo quản. Sau bảo quản 3 tháng ở điều kiện thường và
lão hóa cấp tốc, kích thước giọt dầu tăng lên nhưng vẫn nhỏ dưới 1 µm, chỉ số
đa phân tán nhỏ hơn 0,4 và hàm lượng alpha-arbutin trong mẫu không thay đổi
đáng kể. Emulgel pH 5,0 - 6,5 có độ ổn định vật lý tốt hơn emulgel pH 4,0 - 5,0.
|